Trong nhiều năm mới đây, thuật ngữ Cơ sở dữ liệu – Database đã trở thành quen thuộc trong mọi lĩnh vực. Các áp dụng tin học vào quản lý ngày càng nhiều và đa dạng, hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội… đều đã ứng dụng các thành tựu mới của tin học vào chiều lòng công tác chuyên ngành của mình. Chính vì thế mà càng ngày không ít người quan tâm đến thiết kế, tạo ra và ứng dụng cơ sở dữ liệu (CSDL).
Tại sao nên có một cơ sở dữ liệu

Bộ máy các file tin cổ điển
Cho đến thời điểm hiện tại vẫn còn một vài doanh nghiệp kinh tế, hành chủ đạo sự nghiệp… Dùng mô hình bộ máy các tệp tin cổ điển: chúng được tổ chức riêng rẽ, phục vụ cho một mục tiêu của một tổ chức hay một tổ chức con trực thuộc chi tiết.
Điểm tốt nhất
Việc thiết lập hệ thống các tệp tin riêng tại từng công ty quản lý ít tốn thời gian bởi khối lượng thông tin cần quản lý và khai thác là nhỏ, không yêu cầu đầu tư vật chất và chất xám nhiều, vì thế triển khai áp dụng nhanh.
Thông tin được khai thác chỉ chiều lòng mục đích hẹp nên năng lực phục vụ mau chóng, đúng lúc.
Nhược điểm
Nội dung được tổ chức riêng rẽ ở nhiều nơi có thể việc cập nhật dễ làm mất tính nhất quán dữ liệu.
Bộ máy nội dung được tổ chức thành các bộ máy tệp riêng lẻ nên không đủ sự chia sẻ thông tin giữa các nơi.
Qua phân tích trên, con người nhận thấy việc tổ chức dữ liệu theo bộ máy tệp tin hoàn toàn không hợp lý với những hệ thống nội dung lớn. Việc xây dựng một hệ thống thông tin đảm bảo được tính nhất quán dữ liệu, chiều lòng được mong muốn khai thác cùng lúc đó của nhiều người là thực sự không thể thiếu.
Định nghĩa một cơ sở dữ liệu

Khái niệm cơ sở dữ liệu:
CSDL và công nghệ CSDL đã có những tác động to lớn trong việc tăng trưởng dùng máy tính. Có thể nói rằng CSDL tác động đến toàn bộ các nơi có sử dụng máy tính:
Bán hàng (thông tin về sản phẩm, khách hàng, … )
Giáo dục (thông tin về học viên, điểm, .. )
Thư viện (thông tin về tài liệu, tác giả, độc giả…)
Y tế (thông tin về bệnh nhân, thuốc….)…
Như vậy, cơ sở dữ liệu là gì?
CSDL là tập hợp các dữ liệu có cấu trúc và có sự liên quan với nhau được lưu trữ trên máy tính, được nhiều người sử dụng và được tổ chức theo một mô hình.
Ưu điểm
Từ định nghĩa trên, ta thấy rõ ưu điểm nhấn của CSDL là
Giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất và vì thế cam kết được tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu (Cấu trúc của cơ sở dữ liệu được định nghĩa một lần. Phần khái niệm cấu trúc này gọi là meta-data, và được Catalog của HQTCSDL lưu trữ).
Đảm bảo sự độc lập giữa dữ liệu và chương trình ứng dụng (Insulation between programs and data): Cho phép thay đổi cấu trúc, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu mà không cần điều chỉnh chương trình ứng dụng.
Trừu tượng hoá dữ liệu (Data Abstraction): Mô hình dữ liệu được dùng để làm ẩn lưu trữ vật lý chi tiết của dữ liệu, chỉ biểu diễn cho người tiêu dùng mức khái niệm của cơ sở dữ liệu.
Nhiều khung nhìn (multi-view) cho các đối người dùng khác nhau: Bảo đảm dữ liệu sẽ được truy xuất theo nhiều bí quyết khác nhau. Vì yêu cầu của mỗi đối tượng dùng CSDL là không giống nhau nên tạo ra nhiều khung nhìn vào dữ liệu là thiết yếu.
Đa số người sử dụng (multi-user): Khả năng chia sẻ thông tin cho nhiều người tiêu dùng và nhiều ứng dụng khác nhau.
Vấn đề cần xử lý
Để đạt cho được các điểm tốt nhất trên, CSDL đặt ra những yếu tố cần xử lý. đó là
Tính chủ quyền của dữ liệu: Do tính share của CSDL nên chủ quyền của CSDL dễ bị xâm phạm.
Tính bảo mật và quyền khai thác nội dung của người tiêu dùng: Do có không ít người được phép khai thác CSDL nên không thể thiếu cần có một cơ chế bảo mật và phân quyền hạn khai thác CSDL.
Mâu thuẫn dữ liệu: Không ít người được phép cùng truy xuất vào CSDL với những mục đích khác nhau: Xem, thêm, xóa hoặc sửa dữ liệu. Luôn phải có cơ chế ưu tiên truy xuất dữ liệu hoặc xử lý trạng thái cãi vả trong lúc khai thác cạnh tranh. Cơ chế ưu tiên có thể được thực hiện bằng việc cấp quyền (hay mức độ) ưu tiên cho từng người khai thác.
Đảm bảo dữ liệu khi có sự cố: Việc quản lý dữ liệu tập trung có khả năng giúp tăng nguy cơ mất mát hoặc sai lệnh nội dung khi có sự cố mất điện đột xuất hoặc đĩa lưu giữ bị hỏng. Một vài hệ điều hành mạng có cung cấp dịch vụ sao lưu ảnh đĩa cứng (cơ chế dùng đĩa cứng đề phòng – RAID), tự động kiểm duyệt và khắc phục lỗi khi có sự cố.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQTCSDL) là gì?
Định nghĩa
HQTCSDL là tập hợp các phần mềm cho phép khái niệm các cấu trúc để lưu giữ nội dung trên máy, nhập dữ liệu, thao tác trên các dữ liệu đảm bảo sự không gây hại và bí mật của dữ liệu.
Khái niệm cấu trúc: khái niệm cấu trúc CSDL bao gồm việc xác định kiểu dữ liệu, cấu trúc và những ràng buộc cho dữ liệu được lưu giữ trong CSDL.
Nhập dữ liệu: Là việc lưu giữ dữ liệu vào các thiết bị lưu giữ trung gian được điều khiển bằng HQTCSDL.
Thực hành các bước dữ liệu: Thao tác trên CSDL gồm có những chức năng như truy tìm cơ sở dữ liệu để tìm kiếm thông tin không thể thiếu, cập nhật cơ sở dữ liệu và tổng hợp những báo cáo từ dữ liệu.
>>>Xem thêm: Top những ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất hiện nay
Hệ thống cơ sở dữ liệu (Database System)

Là một phần mềm HQTCSDL cùng với dữ liệu của bản thân cơ sở dữ liệu đấy.
Các đối tượng sử dụng CSDL
Đối với các cơ sở dữ liệu nhỏ, mang tính cá nhân như lịch thực hiện công việc, danh bạ điện thoại cá nhân… thì chỉ cần một người để tạo ra và thao tác trên nó. Tuy nhiên, đối với các CSDL lớn như: quản lý tài chính của ngân hàng nhà nước, điều hành các chuyến bay cho các sân bay quốc tế… Luôn phải có rất nhiều người tham dự thiết kế, tạo ra, bảo trì CSDL và hàng trăm người tiêu dùng. Trong phần này, con người tìm hiểu coi ai là người thực hành các bước với CSDL hằng ngày. Và trong phần sau, chúng ta cân nhắc những người không trực tiếp tham gia một CSDL chi tiết, họ là người kéo dài môi trường bộ máy CSDL.
Đối tượng mục tiêu trực tiếp
Quản trị cơ sở dữ liệu
Trong những tổ chức có nhiều người cùng dùng chung một nguồn dữ liệu thì nhất thiết cần có một người đứng đầu quản lý, gánh chịu hậu quả đối với nguồn dữ liệu này. Đấy chủ đạo là người quản trị cơ sở dữ liệu (Database Administrators _ DBA ).
DBA có nhiệm vụ tổ chức nội dung của cơ sở dữ liệu, tạo và phân quyền cho người sử dụng, đưa rõ ra yêu cầu về phần cứng và phần mềm… Nếu không thể thiếu. DAB gánh chịu hậu quả bảo vệ an toàn, Backup thông tin…khi có sự cố.
Thiết kế cơ sở dữ liệu
Người thiết kế CSDL gánh chịu hậu quả
- Chọn lựa những dữ liệu nào cần lưu trữ trong CSDL
- Lựa chọn những cấu trúc hợp lý để biểu diễn và lưu trữ những dữ liệu này.
- Phỏng vấn toàn bộ những người tiêu dùng CSDL sau này để biết được những đòi hỏi của họ đối với CSDL
- Tiến hành đo đạt thiết kế bộ máy một khi thống nhất được tất cả các đòi hỏi của người tiêu dùng
Người sử dụng cuối
Người tiêu dùng cuối là những người truy cập CSDL để
- Truy vấn
- Cập nhật
- Tổng hợp và thống kê, báo cáo
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MYSQL
Mysql là một hệ quản trị CSDL được dùng rất rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là các ứng dụng site và nó thường đi cộng với ngôn ngữ lập trình PHP để tạo ra các ứng dụng site. Các hệ thống website yêu thích MYSQL là tại vì tốc độ xử lý của nó cao, tính dễ sử dụng và thương thích với các hệ điều hành thông dụng hiện nay như Linix, Window, … Mysql có sử dụng ngôn ngữ truy vấn T-SQL để thao tác dữ liệu.
>>>Xem thêm: Thuật toán sắp xếp nào là nhanh nhất?
Lợi ích của việc dùng HQTCSDL
- Tránh dư thừa dữ liệu.
- Ngăn cản truy cập dữ liệu bất hợp pháp (bảo mật và phân quyền sử dụng).
- Cung cấp năng lực lưu giữ lâu dài cho các đối tượng và cấu trúc dữ liệu.
- Cho phép suy dẫn dữ liệu (từ dữ liệu này suy ra dữ liệu khác) sử dụng Rules.
- Bổ sung giao diện đa người dùng.
- Cho phép biểu diễn sự kết nối khó khăn giữa các dữ liệu.
- Đảm bảo ràng buộc toàn vẹn dữ liệu (Enforcing Integrity Constraints).
- Bổ sung thủ tục sao lưu và tái tạo (backup và recovery)
Bài viết trên, mình đã chia sẻ tới các bạn khái niệm chung của thuật ngữ Cơ sở dữ liệu. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết nhé!
>>Xem thêm: Source Code là gì? Tổng hợp các loại mã nguồn phổ biến nhất hiện nay
Mỹ Phượng-Tổng hợp
Tham khảo: (freetuts, voer,…)