Giao thức mạng Network Protocol là gì? Bất cứ mô hình, hệ thống nào, dù quy mô nhỏ hay lớn đều cần nên có các hệ quy tắc để có thể hoạt động nhịp nhàng, suôn sẻ. Hệ thống mạng cũng thế, nhờ có các giao thức quy chuẩn mà mạng internet chúng ta đang dùng hàng ngày mới có thể vận hành chính xác và giúp cuộc sống con người dễ dàng hơn mỗi ngày. Cùng tìm hiểu tất cả về Giao thức mạng Network Protocol là gì qua bài phía dưới.
Giao thức mạng Network Protocol là gì?
Protocol (Giao thức truyền thông), tên đa dạng tiếng Anh là communication protocol hay còn gọi là giao thức tiếp xúc, giao thức liên mạng, giao thức tương tác hay giao thức trao đổi thông tin. Protocol theo như tìm hiểu thì đây là một tập hợp các quy tắc chuẩn cho phép hai hoặc các thực thể trong cùng một hệ thống để trao đổi thông tin liên lạc, dữ liệu qua các kênh truyền thông. Các dữ liệu trao đổi đấy có thể là local area network (LAN), intranet, internet,… Ở mỗi một giao thức mạng sẽ có những phương thức định dạng dữ liệu riêng khi chúng được gửi đi & nó sẽ biết cần phải làm những gì khi nhận dữ liệu. Các dữ liệu này sẽ được nén lại thường được kiểm tra lỗi dữ liệu khi nhận được.
Protocol là gì?
Hiện nay giao thức phổ biến quan trọng nhất trong lĩnh vực công nghệ internet đấy là TCP/IP (transmission control protocol/internet protocol). Giao thức này được sử dụng để dùng trao đổi thông tin liên hệ giữa các máy tính được kết nối internet với nhau. Ngoài ra còn có giao thức HTTP (Hypertext Transfer Protocol) sẽ được sử dụng để truyền dữ liệu qua www hay world wide Web (internet) thường được truyền bởi TCP/IP.
Cơ chế hoạt động của giao thức Protocol
Khái niệm giao thức Protocol là gì đã được giải đáp chi tiết. kế tiếp, các bạn sẽ được tìm hiểu về cơ chế hoạt động của giao thức này 1 cách chi tiết nhất.
Các giao thức mạng thường phân chia các quy trình lớn thành nhiều phần nhỏ tương ứng với chức năng, vai trò trên toàn bộ mức độ mạng. điều này còn được biết tới là mô hình OSI được sử dụng trong mô hình chuẩn mực. Như vậy, ta có thể hiểu rằng sẽ có một hoặc nhiều giao thức mạng để xử lý các hoạt động trong lúc trao đổi, chuyên sâu nữa là từng lớp mạng.
Trong đó, sẽ có 7 lớp mạng mà bạn phải cần ghi nhớ trong mô hình OSI như sau:
- Tầng 1: Physical Layer (Tầng vật lý), được dùng để truyền hoặc nhận các chuỗi bit từ các thiết bị vật lý
- Tầng 2: Data Link-Layer (Tầng liên kết dữ liệu), là tầng có khả năng tạo khung thông tin và làm chủ mọi luồng tin, các lỗi có thể xảy ra trong tương lai
- Tầng 3: Network Layer (Tầng mạng), có trách nhiệm đảm bảo mọi thông tin được trao đổi liên tục. đồng thời, chọn đường đi, công nghệ chuyển mạch phù hợp nhất
- Tầng 4: Transport Layer (Tầng giao vận), hỗ trợ vận chuyển thông tin giữa các máy chủ và chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc kiểm soát các luồng, các lỗi có thể xảy ra
- Tầng 5: Session Layer (Tầng phiên), đây là tầng thiết lập và có thể duy trì, đồng bộ hóa liên hệ giữa các thực thể. không những vậy, tầng 5 còn có chức năng loại bỏ các phiên truyền đi giữa các app
- Tầng 6: Presentation Layer (Tầng trình diễn), gánh chịu hậu quả về việc chuyển đổi thông tin, dữ liệu theo nhu cầu của các ứng dụng
- Tầng 7: Application Layer (Tầng ứng dụng), là tầng cuối cùng và cũng là tầng giúp người dùng tiếp cận trong môi trường mạng
Phân tích cơ chế hoạt động của giao thức Protocol theo 7 tầng
Phương thức hoạt động của Giao thức mạng Network Protocol
Giao thức mạng phân chia các quy trình lớn hơn thành các chức năng & tác vụ được xác định rõ ràng & nhỏ hơn trên tất cả cấp độ mạng.
Trong mô hình chuẩn mực, còn được gọi là mô hình kết nối hệ thống mở (OSI), có một hoặc nhiều giao thức xử lý các hoạt động ở mỗi lớp trong trao đổi viễn thông. Trong khi các lớp cao của mô hình OSI xử lý phần mềm & ứng dụng thì các lớp thấp hơn xử lý những công việc vận chuyển dữ liệu.
Tập hợp các giao thức mạng cộng tác còn được nhắc đên là bộ giao thức. Bộ giao thức được sử dụng phổ biến nhất vào thời điểm hiện tại cho mô hình máy chủ – máy client đó là TCP/IP. Giao thức này gồm có những điều sau:
- TCP: Dùng một tập hợp các quy tắc để trao đổi thông điệp với các điểm internet khác ở mức độ gói thông tin
- Giao thức dữ liệu người sử dụng UDP: hoạt động như một giao thức truyền thông thay thế cho TCP. Hay được ứng dụng cho việc cài đặt các kết nối có độ trễ thấp và năng lực chịu mất mát giữa các ứng dụng & internet
- IP: dùng một tập hợp các quy tắc để gửi và nhận tin nhắn ở cấp độ địa chỉ IP & các giao thức mạng bổ sung, bao gồm giao thức truyền siêu văn bản (HTTP) và Giao thức truyền tệp tin (FTP), mỗi giao thức đều có các bộ quy tắc xác định để trao đổi & hiển thị thông tin.
Tính năng của Giao thức mạng Network Protocol
- Data Sequencing: Chia tất cả dữ liệu thành một số gói.
- Data flow: Giải quyết việc gửi dữ liệu đến đúng đích bảo đảm luồng dữ liệu có chuẩn xác hay không.
- Data Routing: chọn URL tốt nhất để truyền dữ liệu giữa người gửi và người nhận vì có thể có nhiều đường truyền.
- Encapsulation (Đóng gói): Quy trình lấy một giao thức và chuyển nó sang một vài giao thức khác.
- Segmentation & Reassembly: Xử lý việc phân đoạn thông điệp dữ liệu, tức là phân đoạn dữ liệu thành các gói khi dữ liệu chảy từ lớp giao thức trên xuống thấp hơn và tập hợp lại ngược lại với phân đoạn tức là tất cả các gói được phân đoạn đều được thu thập lại theo đúng thứ tự tại bên nhận.
- Connection Control (Kiểm soát kết nối): Đảm bảo truyền dữ liệu theo định hướng kết nối cho các data item dài.
- Multiplexing: kết hợp nhiều tín hiệu đơn vị truyền hoặc kênh của giao thức cấp cao hơn trong một doanh nghiệp truyền dẫn của giao thức cấp thấp hơn. Multiplexing có thể hướng lên hoặc hướng xuống.
- Ordered Delivery (Phân phối theo thứ tự): Giao thức tạo cơ hội thuận lợi cho việc phân phối dữ liệu theo thứ tự, thông qua việc cung cấp một số thứ tự duy nhất cho mỗi gói dữ liệu. Công dụng của người gửi là duy trì việc phân phối theo thứ tự đấy. Làm như vậy, người nhận sẽ nhận được dữ liệu theo trình tự như đã gửi bởi người gửi.
- Transmission Services: nhắc đến mức độ ưu tiên, Chất lượng dịch vụ (QoS) và bảo mật của các gói dữ liệu.
- Addressing: nhắc đến các mức độ, phạm vi addressing, định danh tiếp cận và chế độ addressing.
- Flow Control (Kiểm soát luồng): Tạo cơ hội để hạn chế luồng dữ liệu
- Error Control (Kiểm soát lỗi): Nó xử lý việc phát hiện lỗi (sử dụng các checksum bit) và kiểm soát nó. Nếu bất kỳ lỗi nào được phát hiện trong quá trình truyền dữ liệu, yêu cầu truyền lại dữ liệu sẽ được người nhận gửi đến người gửi & gói dữ liệu bị hỏng sẽ bị loại bỏ.
Tổng hợp toàn bộ các kiểu giao thức mạng phổ biến nhất hiện nay
Có rất đa dạng giao thức khi truyền tải dữ liệu & sau đây là những loại phổ biến nhất. Cụ thể:
Internet Protocol Suite
Đây là bộ giao thức liên mạng và nó là tập hợp các giao thức thực thi protocol stack (chồng giao thức) mà mạng internet chạy trên đó. Ngoài những điều ấy ra giao thức này nói một cách khác là bộ giao thức TCP/IP & loại này được sử dụng tương tự như mô hình OSI thế nhưng sẽ có một số sự khác biệt.
Internet Protocol Suite
Protocol Stack
Protocol Stack là tập hợp đa dạng các giao thức được hoạt động cùng nhau để mang đến những khả năng kết nối mạng.
TCP – Transmission Control Protocol
TCP là một giao thức cốt lõi của internet protocol suite & nó sẽ bắt nguồn từ việc thực thi mạng để bổ sung cho internet protocol. Chính thế nên nó còn gọi với cái tên khác là TCP/IP. Loại TCP này sẽ cung cấp một phương thức phân phối đáng tin cậy là 1 luồng octet qua mạng IP.
TCP
Internet Protocol (IP)
IP là giao thức chính trong internet protocol suite sử dụng để chuyển tiếp dữ liệu qua mạng. công dụng của loại giao thức mạng này đấy chính là thiết lập internet.
Internet Protocol (IP)
HTTP – Hypertext Transfer Protocol
HTTP là một loại nền tảng tiếp cận dữ liệu cho World Wide Website. Văn bản có các cấu trúc dùng liên kết chứa văn bản và nó là giao thức ứng dụng cho hệ thống thông tin hypermedia phân tán & kết hợp.
HTTP – Hypertext Transfer Protocol
Tệp Transfer Protocol (FTP)
FTP là giao thức sử dụng cho mục tiêu truyền tệp trên mạng & ở trong các mạng riêng.
file Transfer Protocol (FTP)
Secure Shell (SSH)
Secure Shell (SSH) được sử dụng để quản lý các dòng thiết bị mạng 1 cách an toàn ở cấp lệnh và nó sẽ sử dụng như sự thay thế cho Telnet.
Secure Shell (SSH)
Telnet protocol
Telnet là cách thức dùng để quản lý các dòng thiết bị mạng ở cấp lệnh & nó không mang đến các kết nối an toàn mà chỉ cung cấp kết nối không bảo mật cơ bản.
Telnet protocol
SMTP – Simple Mail Transfer
SMTP được sử dụng với 2 công dụng chính, thứ quan trọng là chuyển Mail từ Email server nguồn đến Email server đích và thứ hai là chuyển Email từ người dùng cuối sang hệ thống Mail.
SMTP – Simple Email Transfer Protocol
Xem thêm:
Domain name System (DNS)
Chức năng chính của DNS là sử dụng để chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP và nó sẽ bảo gồm máy chủ gốc, TLD và máy chủ có thẩm quyền.
Domain System (DNS)
POP3 – Post Office phiên bản 3
POP3 là một trong hai giao thức chính sử dụng để lấy Mail từ internet. Nó sẽ cho phép client lấy nội dung hoàn chỉnh từ hộp thư của server và xóa nội dung khỏi server đó.
POP3 – Post Office Protocol phiên bản 3
IMAP – Internet Message Access
IMAP sử dụng để lấy thư từ máy chủ và nó sẽ không xóa nội dung khỏi hộp thư của máy chủ.
IMAP – Internet Message Access Protocol
SNMP – Simple Network Management Protocol
công dụng của SNMP là sử dụng để quản lý mạng với khả năng giám sát, cấu hình và điều khiển các dòng thiết bị mạng.
SNMP – Simple Network Management Protocol
HTTPS
HTTPS có chức năng dùng để mang đến các dịch vụ tương tự mặc dù vậy sử dụng với kết nối bảo mật được cung cấp bởi SSL hoặc TLS.
HTTPS – Hypertext Transfer Protocol over SSL/TLS
Kết
Nếu như trong quá trình xem bài viết có bất cứ thắc mắc nào về Giao thức mạng Network Protocol thì đừng ngại để lại phía bên dưới bài viết một comment để cùng mình giải đáp nhé!
Nhật Minh-Tổng hợp và bổ sung
Nguồn tham khảo: (bizflycloud.vn, bkhost.vn, fptcloud.com, ictsaigon.vn)
Bình luận về chủ đề post