Sự khác nhau giữa oop và pop là gì? Mặc dù đều là kỹ thuật lập trình sử dụng ngôn ngữ bậc cao, nhưng nếu so sánh lập trình hướng đối tượng & lập trình hướng cấu trúc thì ta có thể đơn giản phát hiện những điểm không tương đồng giữa 2 phương pháp này. Vậy khác nhau giữa oop và pop như thế nào? cùng tìm và phân tích qua bài viết sau đây.
BIỂU ĐỒ SO SÁNH GIỮA OOP và POP
CƠ SỞ ĐỂ SO SÁNH | POP | OOP |
---|---|---|
Cơ bản | Thủ tục / Cấu trúc định hướng. | Hướng đối tượng. |
Hướng tiếp cận | Từ trên xuống | Từ dưới lên |
Nền tảng | Trọng tâm chính là “làm thế nào để hoàn thành nhiệm vụ” tức là về thủ tục hoặc cấu trúc của một chương trình. | Trọng tâm chính là “bảo mật dữ liệu”. Vì thế, chỉ các đối tượng được phép truy tìm các thực thể của một lớp. |
Division | Chương trình lớn được chia thành các đơn vị gọi là chức năng. | Tất cả chương trình được chia thành các đối tượng. |
Chế độ truy cập thực thể | Không có specifier truy xuất. | Có tình xác định truy xuất là “public”, “private”, “protected”. |
Overloading or Polymorphism | Neither it overload functions nor operators. | It overloads functions, constructors, and operators. |
Thừa kế | Không hỗ trợ thừa kế | Thừa kế được hỗ trợ ở ba tình trạng “public”, “private”, “protected” |
Bảo mật | Không có cách ẩn dữ liệu thích hợp, vì vậy dữ liệu không an toàn | Dữ liệu được ẩn trong ba chế độ”public”, “private”, “protected” vì thế bảo mật dữ liệu tăng lên. |
Sẻ chia dữ liệu | Dữ liệu toàn hệ thống được sẻ chia giữa các công dụng trong chương trình. | Dữ liệu được chia sẻ giữa các đối tượng thông qua các chức năng. |
Function & Class | Không có định nghĩa về Function & Class | Các lớp hoặc hàm có thể trở tiếp xúc với nhau với Keyword. (Tùy các ngôn ngữ khác nhau thì từ khóa sẽ khác nhau) |
Virtual classes hoặc virtual function | Không có khái niệm về lớp ảo | khái niệm về chức năng ảo xuất hiện trong lúc kế thừa. |
Các ngôn ngữ thường sử dụng | TC, VB, Pascal | C ++, JAVA, VB.NET, C # .NET, Ruby,… |
Lập trình hướng cấu trúc (POP) là gì?
- Lập trình hướng cấu trúc hay còn gọi là lập trình hướng thủ tục (Procedure Oriented Programming – POP): là một kỹ thuật lập trình truyền thống, trong đó chương trình được chia thành các hàm (chương trình con)
- Mỗi chương trình còn có thể sẽ được chia ra nhiều chương trình con khác để đơn giản hóa nhiệm vụ quan trọng của chúng.
Nói cho dễ hiểu thì trong lập trình hướng cấu trúc chương trình sẽ được chia thành nhiều hàm con và được gọi trong hàm chính. một số ngôn ngữ hướng cấu trúc như C, Pascal…
Đặc điểm
- Chăm chú vào công việc cần thực hiện (thuật toán)
- Chương trình lớn được chia thành các chương trình con, mỗi chương trình con có thể gọi tới một hoặc nhiều lần theo thứ tự bất kỳ.
- Phần lớn các hàm dùng dữ liệu chung
- Dữ liệu trong hệ thống được chuyển động từ hàm này sang hàm khác.
- Dùng cách giao tiếp top-down trong thiết kế chương trình
Ưu điểm:
- Tư duy giải thuật nhất định.
- Dễ dàng, dễ hiểu.
- Cung cấp khả năng tái dùng cùng một mã tại nhiều nơi khác nhau.
- Tạo cơ hội trong việc theo dõi dòng chương trình.
Nhược điểm:
- Trong lập trình hướng cấu trúc ta thường quan tâm đến việc phát triển các hàm mà ít quan tâm tới dữ liệu – thứ mà chúng dùng để xử lý công việc.
- Không hỗ trợ sử dụng lại mã nguồn: mỗi cấu trúc dữ liệu chỉ thích hợp với một số giải thuật, khi thay đổi cấu trúc dữ liệu thì giải thuật phải thay đổi theo.
Lâp trình hướng đối tượng (OOP) là gì?
Lập trình hướng đối tượng là lập trình hỗ trợ công nghệ đối tượng (OOP) làm tăng năng suất & dễ dàng hóa công việc xây dựng phần mềm, bảo trì phần mềm, cho phép lập trình viên tập trung vào các đối tượng chẳng hạn như trong thực tế.
Phần nhiều các ngôn ngữ thông dụng ngày nay đều là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng như C#, java…
Ưu điểm
- Dễ dàng quản lý code khi có sự thay đổi chương trình.
- Dễ mở rộng dự án.
- Tiết kiệm được tài nguyên đáng kể cho hệ thống.
- Có tính bảo mật cao.
- Có tính tái dùng cao.
- Nó có khả năng lập biểu đồ cho các đối tượng.
- Cho phép phân loại các đối tượng thành các lớp không giống nhau.
Xem thêm: Giải thích về MVC ứng dụng trong lập trình
So sánh OOP & POP
Để so sánh OOP và POP ta sẽ phân tích hai phương pháp này theo hướng tiếp cận, phương pháp thực hiện, phạm vi truy xuất & năng lực bảo mật,… của cả hai phương pháp.
Về hướng tiếp cận
OOP sử dụng hướng tiếp cận down – top (từ dưới lên) để thiết kế chương trình.
Còn POP lại sử dụng hướng giao tiếp top – down (từ trên xuống).
Về phương pháp thực hiện
Các chương trình sử dụng phương pháp OOP được khái niệm bởi các lớp, các lớp chứa các tính chất và phương thức. Lớp tạo đối tượng, các đối tượng này sẽ có các thuộc tính và phương thức được khái niệm trong lớp & quản lý chúng.
Đối với POP, chương trình sẽ được chia ra nhiều hàm để giải quyết.
Về năng lực truy cập, bảo mật
OOP có các phạm vi truy xuất khác nhau: private, public, protected, default, mỗi phạm vi truy xuất sẽ có năng lực truy xuất riêng, giúp đóng gói & bảo mật dữ liệu tốt hơn. Dữ liệu & phương thức của một đối tượng kiểu như một thành phần riêng biệt và bị tránh truy tìm bởi các đối tượng khác.
Trong khi đó POP thì không & dữ liệu có thể truy cập tự do giữa các hàm.
Về trọng tâm
Trọng tâm chính của OOP là bảo mật dữ liệu vì chỉ các đối tượng của một lớp mới được phép truy tìm các thuộc tính hoặc công dụng của lớp đấy
Còn trọng tâm chính của POP là về cách thức thực hiện vai trò
Tính kế thừa và đa hình
OOP hỗ trợ định nghĩa overloading (nạp chồng), nghĩa là dùng cùng tên phương thức để thực hiện các công dụng khác nhau. ngoài ra, OOP có hỗ trợ kế thừa cho phép sử dụng tính chất và công dụng của lớp khác nhau bằng kế thừa.
trái lại, POP không có định nghĩa kế thừa & đa hình.
Các ngôn ngữ dùng
OOP: Ruby, C++, Java,…
POP: Pascal, C,…
SỰ KHÁC BIỆT CHÍNH GIỮA OOP và POP
- POP là lập trình hướng thủ tục trong khi OOP là lập trình hướng đối tượng.
- Trọng tâm chính của POP là về cách thức thực hiện nhiệm vụ quan trọng của hệ thống, nó tuân theo biểu đồ dòng chảy để hoàn thành nhiệm vụ. Trọng tâm chính của OOP là bảo mật dữ liệu vì chỉ các đối tượng của một lớp mới được phép truy tìm các tính chất hoặc chức năng của một lớp.
- Các chức năng là các đơn vị nhỏ của các chương trình lớn hoặc một chương trình con thực thi để hoàn thành vai trò chính. ngược lại, các thuộc tính và hàm OOP của lớp được chia cho các đối tượng .
- Trong POP, không có chế độ truy xuất cụ thể để truy tìm các tính chất hoặc công dụng trong chương trình. trái lại, trong OOP có ba chế độ truy xuất, “public”, “private”, “protected” được dùng như một phương thức truy xuất để truy xuất các thuộc tính hoặc chức năng.
- POP không hỗ trợ định nghĩa Overloading/polymorphism. ngược lại, OOP hỗ trợ Quá tải / Đa hình, nghĩa là sử dụng cùng tên hàm để thực thi các chức năng không giống nhau. Chúng ta có thể Overload các hàm, hàm tạo & toán tử trong OOP.
- Không có định nghĩa thừa kế trong POP trong lúc đó, OOP hỗ trợ kế thừa cho phép sử dụng thuộc tính & chức năng của lớp khác bằng việc kế thừa nó.
- POP kém an toàn hơn so với OOP vì trong OOP, bộ chỉ định truy tìm giới hạn quyền truy xuất vào các tính chất hoặc chức năng làm tăng tính bảo mật.
- Trong POP nếu một số dữ liệu được chia sẻ giữa tất cả các công dụng trong chương trình, nó được khai báo trên toàn hệ thống bên ngoài tất cả các chức năng. Trong khi trong OOP, data-member của lớp có thể được truy xuất thông qua các member-function của lớp.
- Không có khái niệm về các lớp ảo trong POP trong khi trong OOP, các hàm ảo hỗ trợ đa hình.
Kết
Sự ra đời của phương pháp OOP đã khắc phục được điểm yếu của kỹ thuật POP truyền thống, giúp ích cho lập trình viên trong quá trình xây dựng các chương trình. Nếu như bạn ước muốn tìm hiểu thông tin về sự khác nhau giữa oop và pop thì đây chính là bài post dành cho bạn.
Xem thêm: Lập trình hướng đối tượng là gì? Lưu ý khi áp dụng
Nhật Minh-Tổng hợp và bổ sung
Nguồn tham khảo: (itzone.com.vn, codelearn.io, buihainam.com, techmaster.vn)
Bình luận về chủ đề post