Bạn biết không khi nào có thể dùng ngôn ngữ lập trình Golang? Sử dụng Golang đúng hướng dẫn như thế nào? Sau 8 năm công việc, ngôn ngữ Go của Google ra mắt phiên bản 1.8.1 vào tháng 4 năm 2017 được xác định bởi các người có chuyên môn lập trình để trở thành ngôn ngữ lập trình dùng cho những dự án cloud-centric quan trọng nhất toàn cầu.
Khái niệm ngôn ngữ lập trình GoLang

Golang là một ngôn ngữ lập trình được thiết kế dựa trên tư duy lập trình bộ máy. Go được phát triển bởi Robert Griesemer, Rob Pike và Ken Thompson tại Google vào năm 2007. Điểm mạnh của Go là bộ thu gom rác và giúp đỡ lập trình đồng thời (tương tự như đa luồng – multithreading). Go là một ngôn ngữ biên dịch như C/C++, Java, Pascal… Go được recommend vào năm 2009 và được sử dụng đa phần trong các mặt hàng của Google.
Một vài đặc điểm ngôn ngữ lập trình GoLang
- Hỗ trợ khai báo kiểu dữ liệu động
- Tốc độ biên dịch nhanh
- Giúp đỡ các tác vụ đồng thời
- Ngôn ngữ giản đơn, ngắn gọn
Tuy nhiên chủ đạo vì muốn ngôn ngữ này trở thành cực kỳ giản đơn mà các nhà phát triển đã bỏ đi một vài công dụng (mà mình cho là hữu ích) có trong các ngôn ngữ khác như:
- Không hỗ trợ thừa kế
- Không hỗ trợ quá tải toán tử hoặc ghi đè phương thức
- Không giúp đỡ thực hành các bước trên con trỏ (vì nguyên nhân bảo mật)
- Không hỗ trợ kiểu Generic (giống như template trong C++)
Các lĩnh vực ứng dụng Golang
Với dấu hiệu của mình, Golang có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực, như trong tăng trưởng web Backend, tăng trưởng áp dụng mobile (với vai trò server), trong các bộ máy microservice hay ERP (Enterprise – Resource – Planning).
Đối với phát triển website server, Golang đem tới nhiều lợi ích so với Python hay Java như:
- Golang thực sự giản đơn và dễ đến gần hơn với cả các lập trình viên hay tester
- Dùng các thuật toán biên dịch gia tăng, với Golang, con người sẽ không cần cài đặt các dependencies từ server bởi vì Go đã liên kết toàn bộ các mô-đun cũng như các dependenciesthành một tệp nhị phân.
- Golang sử dụng các goroutine riêng biệt giúp tiết kiệm bộ nhớ và nâng cao hiệu năng cho ứng dụng.
>>>Xem thêm: Mã UTM code là gì? Cách đo lường hiệu quả chiến dịch quảng cáo
Kiểu dữ liệu

Integer
Các kiểu số nguyên trong Go là uint8, uint16, uint32, uint64, int8, int16, int32, int64. Các con số 8, 16, 32, 64 có nghĩa là máy tính cần sử dụng bao nhiêu bit để biểu diễn số nguyên đấy. Uint tức là unsigned int – là kiểu số nguyên không âm. Bảng phía dưới cho biết giới hạn của từng loại kiểu số nguyên:
KIỂU GIỚI HẠN
uint8 0 – 255
uint16 0 – 65535
uint32 0 – 4294967295
uint64 0 – 18446744073709551615
int8 -128 – 127
int16 -32768 – 32767
int32 -2147483648 – 2147483647
int64 -9223372036854775808 – 9223372036854775807
Kiểu uint8 còn có tên khác là byte, kiểu int32 có tên khác là rune.
Quan trọng trong Go còn có 3 kiểu số nguyên tùy thuộc hệ điều hành là uint, int và uintptr, 3 kiểu dữ liệu này có giới hạn giống như kiến trúc của hệ điều hành mà bạn đang sử dụng. Ví dụ nếu như bạn đang dùng Windows 64 bit thì kiểu int sẽ có giới hạn giống như kiểu uint64. Thông thường khi dùng số nguyên bạn dùng int là đủ rồi. Ví dụ: main.go
package main
import "fmt"
func main()
fmt.Println("1 + 1 = ", 1 + 1)
kết quả:
$ go run main.go
1 + 1 = 2
Float
Đây chính là các thành quả số có phần thập phân, chẳng hạn như 1.234, 123.4… Việc lưu giữ cũng giống như thực hành các bước với số thực trong máy tính khá khó hiểu có thể con người cũng không đi sâu vào làm gì. Ở đây con người chỉ có một số lưu ý như sau:
Số thực không bao giờ chính xác một bí quyết tuyệt đối, rất khó để biểu diễn chính xác một số thực. Chẳng hạn như như phép trừ 1.01 – 0.99 sẽ cho ra hậu quả là 0.020000000000000018 chứ không đơn giản là 0.02 như bạn vẫn nghĩ. tương tự số nguyên, số thực trong máy tính cũng có nhiều giới hạn khác nhau. Trong Go có 2 kiểu số thực là float32 và float64, 2 kiểu số phức là complex64 và complex128. Thường thường để biểu diễn số thực, bạn chỉ phải dùng float64 là đủ.
String
String (chuỗi) là các kí tự được bọc trong cặp dấu nháy kép hoặc nháy đơn được sử dụng để biểu diễn văn bản. String nằm trong dấu nháy kép có thể dùng các kí tự điều khiển quan trọng như \n là xuống dòng, \t là dấu tab.
Chúng ta có thể hành động một vài thực hành các bước thường sử dụng trên String như tính độ dài chuỗi, lấy kí tự tại vị trí chắc chắn, nối chuỗi. Ví dụ: string.go
package main
import "fmt"
func main()
fmt.Println(len("Hello World"))
fmt.Println("Hello World"[1])
fmt.Println("Hello " + "World")
Dấu cách cũng đều được tính là một kí tự, do đó chiều dài chuỗi “Hello World” là 11.
Các kí tự trong một chuỗi được đánh số thứ tự từ 0. Câu lệnh “Hello World”[1] sẽ cho ra hậu quả là kí tự ở vị trí số 2, tuy nhiên nếu như bạn chạy đoạn code trên thì kết quả sẽ cho ra là số 101 chứ không phải kí tự ‘e’, là bởi vì 101 là mã ASCII của kí tự ‘e’
Con người có thể sử dụng phép toán + lên 2 chuỗi, hậu quả là một chuỗi mới được nối từ 2 chuỗi đầu. hậu quả
11
101
Hello World
Boolean
Các thành quả boolean là các thành quả 1 bit, có 2 thành quả là true và false được dùng để biểu diễn ý nghĩa ĐÚNG hoặc SAI. Trong Go có 3 phép toán có thể thực hành các bước với thành quả boolean là && (phép AND), || (phép OR) và ! (Phép NOT).
Biến
Biến là nơi lưu trữ dữ liệu, một biến gồm có 2 phần là tên biến và kiểu dữ liệu.
>>>Xem thêm: Những phần mềm viết Code tốt nhất cho lập trình viên hiện nay
Lệnh điều khiển

Lệnh for
Giả sử chúng ta cần in các con số từ 1 đến 10 ra màn hình, con người có khả năng ghi 10 câu lệnh fmt.Println()
Hâu hết các ngôn ngữ khác có vô số lệnh lặp như while, do, until, foreach…. Tuy nhiên Go chỉ giúp đỡ một lệnh lặp duy nhất là lệnh for.
Lệnh if
Bây giờ chúng ta thử in các con số từ 1 đến 10 và cho biết số đấy là chẵn hay lẻ. Để làm điều này thì con người sẽ cần sử dụng đến câu lệnh if.
Lệnh switch
Giả sử con người mong muốn in các chữ số bằng chữ
Bài viết trên, mình đã chia sẻ tới các bạn khái niệm ngôn ngữ lập trình Golang. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết nhé!
>>Xem thêm: Source Code là gì? Tổng hợp các loại mã nguồn phổ biến nhất hiện nay
Mỹ Phượng-Tổng hợp
Tham khảo: (topdev, techtalk,…)